Kế hoạch kiểm toán năm 2014 và các giải pháp tổ chức thực hiện

(kiemtoannn.gov.vn) - Sau gần 20 năm hoạt động, với tư cách là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (KTNN) đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển và hội nhập của đất nước. Những số liệu và kiến nghị kiểm toán của KTNN đã mang lại nhiều thông tin xác thực, cần thiết trong lĩnh vực điều hành, quản lý NSNN; là một trong những cơ sở thực tế tin cậy để các cơ quan nhà nước nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành chế độ chính sách cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, việc mở rộng và đẩy mạnh chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNN đã khẳng định rõ nét quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương quản lý nguồn lực tài chính và tài sản quốc gia; tăng cường tính minh bạch và công khai về nền tài chính đất nước; góp phần thực thi dân chủ xã hội và chống tiêu cực, tham nhũng.

Năm 2014 là năm thứ tư thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu phát triển đất nước là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; năm đầu tiên địa vị pháp lý của KTNN được quy định trong Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực thi hành; năm kỷ niệm 20 năm thành lập ngành KTNN. Để khẳng định hơn nữa vai trò, vị trí của mình trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính của Nhà nước, đáp ứng sự kỳ vọng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và nhân dân, toàn ngành KTNN quyết tâm nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán, trong đó xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm được xác định là nhiệm vụ then chốt. Kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN thể hiện nội dung, phạm vi, đối tượng kiểm toán cụ thể trong một năm nhằm cụ thể hoá các mục tiêu kiểm toán. Đây là một công cụ quan trọng để điều hành hiệu quả và quyết định kết quả nhiệm vụ kiểm toán của KTNN.

Mục tiêu kiểm toán tổng quát năm 2014 của KTNN

Thứ nhất, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư thực hiện; đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trong đó đi sâu đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/2012/QH13 ngày 08/11/2012 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Nghị quyết số 12/2011/QH13 ngày 09/11/2011 của Quốc hội về kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ 2011-2015, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Chỉ thị 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2013; Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.

Thứ hai, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong việc tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội... phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh tế, xã hội của Chính phủ, trong đó tập trung đánh giá công tác quản lý thu ngân sách theo Luật Quản lý thuế, phân tích cơ cấu các khoản thu, chú trọng khoản thu ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng đất; công tác quản lý, điều hành tái cấu trúc đầu tư công; việc huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; công tác quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí, học phí, viện phí, thu dịch vụ và liên doanh, liên kết tại các ngành y tế, giáo dục, giao thông đang được dư luận xã hội quan tâm...; tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập (biên chế, tiền lương, quản lý tài chính), nhất là việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ phục vụ cho mục tiêu tái cơ cấu đầu tư công.

Thứ ba, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, các ngân hàng thương mại nhà nước để phục vụ cho việc triển khai thực hiện Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015", Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015”, trong đó chú trọng đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, tài sản nhà nước (đặc biệt là hiệu quả đầu tư ra ngoài nhiệm vụ chính); quản lý và sử dụng các nguồn lực của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; việc thực hiện Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ về Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Bám sát các nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2013, chương trình hoạt động giám sát năm 2014, các nghị quyết của Chính phủ về điều hành kinh tế - xã hội, Ban cán sự Đảng, Đảng ủy và Lãnh đạo KTNN xác định các nội dung kiểm toán chủ yếu năm 2014 là: Tăng cường kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, trong đó chú trọng kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách theo Luật Quản lý thuế; việc huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; công tác quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí, học phí, viện phí, thu dịch vụ và liên doanh, liên kết tại các ngành y tế, giáo dục, giao thông đang được dư luận xã hội quan tâm; tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tập trung kiểm toán việc triển khai và kết quả thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó chú trọng công tác quản lý, điều hành chi đầu tư xây dựng của Bộ, ngành, địa phương trong từng năm và cả giai đoạn 2011-2015, nhất là các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; kiểm toán các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước lớn, đặc biệt là quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; việc thực hiện luật, chỉ thị và các văn bản của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
    
Kế hoạch kiểm toán 2014 đã được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đại biểu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và tham gia một số cơ quan có liên quan. Ngày 31/12/2013, Tổng KTNN đã ký Quyết định số 1425/QĐ-KTNN ban hành Kế hoạch kiểm toán năm 2014 với 185 đầu mối, thực hiện lồng ghép kiểm toán và tập trung kiểm toán các đơn vị có quy mô thu-chi lớn (lĩnh vực NSNN gồm 14 bộ, ngành, cơ quan trung ương; 35 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó đã lồng ghép kiểm toán 05 chuyên đề trong 07 cuộc kiểm toán tại 07 địa phương; 17 chuyên đề độc lập; 35 dự án đầu tư; 42 doanh nghiệp và ngân hàng thương mại nhà nước; 11 đầu mối kiểm toán thuộc Bộ Quốc phòng; 30 đầu mối thuộc lĩnh vực an ninh, khối cơ quan Đảng và cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN năm 2013.).

Giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kiểm toán năm 2014

Một là, bám sát mục tiêu, KHKT năm 2014, gắn với sự chỉ đạo của Quốc hội để triển khai nhiệm vụ công tác năm 2014 của Ngành một cách khoa học, hiệu quả; chủ động phối hợp và cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin cần thiết, các phát hiện kiểm toán nổi bật phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, UBTVQH, chỉ đạo điều hành của Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương trong hoạt động kiểm toán, nhất là trong công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán. Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán về xử lý tài chính và kết quả hoàn thiện chính sách, pháp luật, phản hồi từ các đơn vị được kiểm toán. Nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết, xử lý dứt điểm và trả lời kịp thời kiến nghị của các đơn vị được kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật.

Hai là, đối với công tác xây dựng KHKT, KTNN cần:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng KHKT nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán của Ngành.
- Bám sát: KHKT trung hạn giai đoạn 2013 - 2015 đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt tại Quyết định số 30/QĐ-KTNN ngày 22/01/2012, song cần xem xét điều chỉnh giảm các nội dung kiểm toán lồng ghép đã được phê duyệt; đồng thời điều chỉnh, bổ sung đầu mối được kiểm toán, các nội dung trọng yếu kiểm toán trong từng đầu mối, các cuộc kiểm toán chuyên đề cho phù hợp yêu cầu thực tiễn và điều kiện, năng lực hiện có của đơn vị; Các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN của Quốc hội; nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách...  
- Đổi mới việc xác định quy mô, phạm vi, lựa chọn nội dung, phương pháp kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán lồng ghép để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm toán; đẩy mạnh kiểm toán hoạt động theo các chuyên đề độc lập, thiết thực, nổi cộm đang được Quốc hội, Chính phủ và dư luận xã hội quan tâm.
- Tăng cường phối hợp trong công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán giữa các đơn vị trong Ngành hàng năm nhằm tránh sự trùng lắp trong việc lựa chọn đầu mối kiểm toán; phát huy cao nhất tính chủ động, nội lực của các KTNN chuyên ngành, khu vực.
- Trong từng đầu mối được lựa chọn đưa vào Kế hoạch kiểm toán năm 2014 cần xác định rõ các nội dung trọng yếu kiểm toán và căn cứ xác định, từng bước khắc phục tình trạng kiểm toán dàn trải, thiếu tập trung; dành thời gian thỏa đáng để thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các nội dung liên quan đến lãng phí, tham nhũng để có kiến nghị phù hợp.
- Tổ chức các Đoàn kiểm toán có quy mô phù hợp, đảm bảo cơ cấu ngành, lĩnh vực, chú trọng bố trí kiểm toán viên đáp ứng được yêu cầu về trình độ, năng lực và kinh nghiệm để thực hiện kiểm toán các nội dung trọng yếu đạt chất lượng, hiệu quả.
- Từng bước đổi mới phương pháp quản lý hoạt động kiểm toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán; bố trí thời gian thỏa đáng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho kiểm toán viên.

Ba là, tiếp tục rà soát, tăng cường năng lực và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn ngành, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm toán viên trong sạch, vững mạnh. Nghiên cứu, đa dạng hóa các loại hình và chuyên ngành đào tạo trong và ngoài nước; kết hợp trang bị kiến thức nghiệp vụ với việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức văn hóa nghề nghiệp, kiến thức pháp luật và kỹ năng thực hành; tăng cường trách nhiệm cá nhân trong thực thi nhiệm vụ; thực hiện tốt công tác tập huấn quy trình, nghiệp vụ, chế độ, chính sách trước khi kiểm toán; tổ chức hội thảo, tọa đàm toàn ngành và ở các KTNN chuyên ngành, khu vực với các chủ đề chuyên sâu liên quan đến mục tiêu, phương pháp kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán năm 2014; sắp xếp, kiện toàn bộ máy của các đơn vị gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Bốn là, chủ động thu thập, củng cố bằng chứng đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra góp phần tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán; thực hiện tốt chế độ báo cáo tiến độ kiểm toán theo từng cấp để kịp thời chỉ đạo, điều hành; tăng cường tham vấn các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chính sách để đảm bảo tính khả thi, thống nhất trong các kiến nghị kiểm toán.

Năm là, tiếp tục tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về tính tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm đảng viên, lãnh đạo quản lý các cấp và trách nhiệm công vụ trên mỗi vị trí công tác; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, giám sát chặt chẽ đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; kiên quyết đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động của ngành. Kịp thời phát hiện và tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, các cuộc kiểm toán tiêu biểu bằng các hình thức khen thưởng, động viên phù hợp.

Sáu là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kiểm toán, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị và các đoàn, tổ kiểm toán theo từng cấp; tăng quy mô, đổi mới phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán, tập trung kiểm soát theo chiều sâu, trọng tâm, trọng điểm; tăng cường trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán trong quản lý hoạt động kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm soát năm 2014 và tổ chức thực hiện kiểm soát trước và trong khi kiểm toán./.

KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NĂM 2014

Đơn vị và đầu mối được kiểm toán
A    Kiểm toán lĩnh vực ngân sách nhà nước
I    Kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
II    Kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013
a    Các bộ, ngành, cơ quan trung ương
1    Bộ Tài chính
2    Bộ Giao thông vận tải
3    Bộ Xây dựng
4    Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5    Bộ Tài nguyên và Môi trường
6    Bộ Y tế
7    Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
8    Ngân hàng Nhà nước
9    Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
10    Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
11    Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
12    Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
13    Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
14    Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
b    Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1    Thành phố Hà Nội
2    Tỉnh Vĩnh Phúc
3    Tỉnh Hà Nam
4    Tỉnh Quảng Trị
5    Tỉnh Thừa Thiên Huế
6    Tỉnh Nghệ An
7    Tỉnh Bình Định
8    Tỉnh Quảng Nam
9    Thành phố Đà Nẵng
10    Thành phố Hồ Chí Minh: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán Chuyên đề quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp giao thông và sự nghiệp kiến thiết thị chính giai đoạn 2011 - 2013 tại Sở Giao thông vận tải và Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước
11    Tỉnh Long An
12    Tỉnh Tây Ninh
13    Tỉnh Bạc Liêu
14    Tỉnh Sóc Trăng
15    Tỉnh Cà Mau
16    Thành phố Hải Phòng: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán Chuyên đề quản lý thu, sử dụng nguồn thu học phí, ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề công lập giai đoạn 2011 - 2013
17    Tỉnh Quảng Ninh
18    Tỉnh Hải Dương
19    Tỉnh Điện Biên
20    Tỉnh Lào Cai
21    Tỉnh Yên Bái
22    Tỉnh Khánh Hòa
23    Tỉnh Phú Yên
24    Tỉnh Bến Tre
25    Tỉnh Vĩnh Long
26    Tỉnh Trà Vinh
27    Tỉnh Hà Giang: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán: Chuyên đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2011 - 2013; Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2013
28    Tỉnh Bắc Kạn: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán: Chuyên đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2011 - 2013; Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2013
29    Tỉnh Cao Bằng: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán: Chuyên đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2011 - 2013; Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2013
30    Tỉnh Thanh Hóa: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán Chuyên đề quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013
31    Tỉnh Nam Định: Ngoài kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013, lồng ghép kiểm toán Chuyên đề quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013
32    Tỉnh Đắk Lắk
33    Tỉnh Đắk Nông
34    Tỉnh Kon Tum
35    Tỉnh Bình Thuận
III    Trình ý kiến của KTNN về dự toán NSNN và phương án phân bổ NSTW năm 2015
B    Kiểm toán chuyên đề
1    Chuyên đề phát hành, quản lý và sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2013
2    Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2013
3    Chuyên đề quản lý và sử dụng nguồn thu phí, học phí và thu khác năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4    Chuyên đề về tình hình thực hiện cơ chế mua tạm trữ lúa gạo giai đoạn 2012 - 2013
5    Chuyên đề về tình hình thực hiện chính sách giá xăng dầu giai đoạn 2011 - 2013 tại các đầu mối nhập khẩu xăng dầu
6    Chuyên đề huy động và sử dụng vốn tại: Công ty cho thuê tài chính I (ALCI), Công ty cho thuê tài chính II (ALCII) - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam; Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
7    Chuyên đề đầu tư xây dựng các cầu vượt tại các nút giao để hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
8    Chuyên đề quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí Chương trình mục tiêu về Giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2013 tại tỉnh Quảng Ngãi
9    Chuyên đề quản lý và sử dụng nguồn thu học phí, viện phí năm 2013 tại thành phố Cần Thơ
10    Chuyên đề quản lý và sử dụng nguồn thu học phí, viện phí năm 2013 tại tỉnh Kiên Giang
11    Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2013 trên địa bàn 03 tỉnh: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên
12    Chuyên đề quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013 tại tỉnh Ninh Bình
13    Chuyên đề quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013 tại tỉnh Thái Bình
14    Chuyên đề về công tác quản lý và sử dụng đất, triển khai thực hiện các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 của thành phố Vũng Tàu
15    Chuyên đề quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ năm 2013
16    Chuyên đề việc quản lý, sử dụng tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà và tiền đọc tài liệu để lại cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2003 - 2013
17    Chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 do World Bank và Ausaid tài trợ
C    Kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
1    Dự án Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
2    Dự án Trung tâm hành chính Đà Nẵng
3    Dự án xây dựng Cầu Phú Long
4    Dự án đầu tư xây dựng Công trình Nhà Quốc hội
5    Dự án cải tạo Trụ sở làm việc của Chính phủ và Văn phòng Chính phủ và Dự án đầu tư xây dựng nhà khách Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ
6    Dự án xây dựng Trụ sở mới của Bộ Ngoại giao
7    Dự án xây dựng công trình mở rộng Trụ sở Cục Tần số Vô tuyến điện tại 115 Trần Duy Hưng - Hà Nội
8    Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Mỹ Thuận - Cần Thơ
9    Dự án Tuyến tránh thành phố Huế - Phần tiếp tục đầu tư một số hạng mục xử lý và tăng cường nền mặt đường
10    Dự án xây dựng cầu Nhật Tân và Đường hai đầu cầu
11    Dự án xây dựng Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (giai đoạn 1)
12    Dự án Đường Hồ Chí Minh: Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua trung tâm thành phố Pleiku, lý trình Km523 - Km534, tỉnh Gia Lai; Dự án đoạn kéo dài phía Nam thành phố Pleiku của Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai thuộc Dự án Đường Hồ Chí Minh; Dự án đầu tư nâng cấp Quốc lộ 14 đoạn phía Bắc thành phố Buôn Mê Thuột; Dự án đầu tư nâng cấp Quốc lộ 14 đoạn phía Nam thành phố Buôn Mê Thuột; Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua thị trấn Kiến Đức - tỉnh Đắk Nông thuộc Dự án đầu tư xây dựng Đường Hồ Chí Minh; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn qua thị trấn Đắk Mil - tỉnh Đắk Nông thuộc Dự án Đường Hồ Chí Minh; Dự án Đường Hồ Chí Minh, đoạn Tân Cảnh - Buôn Mê Thuột: Phân đoạn Km 478 - Km 487 (qua thị xã Kon Tum), tỉnh Kon Tum
13    Dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 12 đoạn Km66 - Km102 (bao gồm cầu Hang Tôm) thuộc đoạn tránh ngập khi có thủy điện Sơn La
14    Dự án Giao thông nông thôn 3
15    Dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết
16    Dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1
17    Dự án Đường dây 500kv Sơn La - Hiệp Hòa
18    Dự án Thủy lợi miền Trung (ADB4)
19    Dự án đầu tư Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 1
20    Dự án Tuyến đường Lê Văn Lương kéo dài đến hết địa phận Hà Nội cũ và Dự án Đường trục phát triển phía Bắc Hà Đông
21    Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 8A đoạn Km0 -Km37, tỉnh Hà Tĩnh
22    Dự án Vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới
23    Dự án Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị
24    Các dự án do Ban Quản lý dự án Vũng Áng làm chủ đầu tư: Dự án Đường từ Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đến Cầu Hòa Lộc và Cầu Hòa Lộc; Dự án Đường từ Quốc lộ 1A đến Cảng Sơn Dương thuộc Khu Kinh tế Vũng Áng; Dự án Đường trục ngang Khu đô thị Trung tâm - Khu đô thị Du lịch Kỳ Ninh (giai đoạn 1); Dự án Đường trục dọc trung tâm Kỳ Phương - Khu đô thị Kỳ Trinh (giai đoạn 2); Tiểu hợp phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Tái định cư thôn Đông Yên, xã Kỳ Lợi thuộc Dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư Dự án trọng điểm quốc gia Khu liên hợp Gang thép và Cảng Sơn Dương
25    Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn Hà Nội - Thái Nguyên (giai đoạn 1)
26    Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 1)
27    Dự án Đường ven biển tỉnh Ninh Thuận, gồm 02 tiểu dự án: Đường Bình Tiên - Vĩnh Hy và Đường Phú Thọ - Mũi Dinh
28    Dự án đầu tư xây dựng Đường ĐT 725 đoạn Lộc Bắc - Đạ Tẻh
29    Dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 28 đoạn tránh ngập Thủy điện Đồng Nai 3 và 4 thuộc tỉnh Lâm Đồng
30    Dự án Công trình thủy lợi - Hồ chứa nước Krông Buk Hạ và Dự án Công trình thủy lợi - Hồ chứa nước Ea Soup Thượng
31    Dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường liên Cảng Cái Mép - Thị Vải
32    Dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước cơ sở II
33    Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ mới Phủ Lý - Mỹ Lộc theo hình thức BT
34    Dự án xây dựng Trụ sở làm việc Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội
35    Dự án năng lượng nông thôn II (REII) mở rộng tỉnh Thái Nguyên
D    Kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước năm 2013
1    Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
2    Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
3    Tổng công ty Dược Việt Nam
4    Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
5    Tổng công ty Thép Việt Nam
6    Tâp đoàn Bảo Việt
7    Bảo hiểm xã hội Việt Nam
8    Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)
9    Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
10    Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO)
11    Công ty TNHH MTV Mua bán nợ Việt Nam (DATC)
12    Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
13    Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải
14    Tổng công ty Xây dựng đường thủy
15    Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD)
16    Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
17    Tổng công ty cổ phần Sông Hồng
18    Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
19    Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Transerco)
20    Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội (Handico)
21    Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
22    Tổng công ty Công trình Giao thông 4
23    Công ty cổ phần Vận tải đa phương thức
24    Tổng công ty Xây dựng Sài Gòn - TNHH MTV
25    Tổng công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV
26    Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
27    Tổng công ty Công nghiệp In - Bao bì LIKSIN - TNHH MTV
28    Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn - TNHH MTV
29    Tổng công ty Cơ khí Giao thông vận tải Sài Gòn - TNHH MTV
30    Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long trực thuộc Bộ Giao thông vận tải: Kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước năm 2013, kết hợp kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư đối với Dự án xây dựng tuyến đường N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa và Thạnh Hóa - Mỹ An
31    Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc
32    Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng
33    Tổng công ty Giấy Việt Nam
34    Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4
35    Tổng công ty Vật liệu Xây dựng số 1
36    Tổng công ty Chè Việt Nam
37    Tổng công ty cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam
38    Tổng công ty Đầu tư Phát triển xây dựng
39    Tổng công ty Đảm bảo an toàn hàng hải miền Nam
40    Tổng công ty Phát triển Khu Công nghiệp Đồng Nai
41    Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai
42    Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
E    Kiểm toán lĩnh vực quốc phòng
I    Kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013
1    Quân khu 1
2    Quân khu 2
3    Quân khu 3
4    Quân khu 4
5    Quân khu 5
6    Quân khu 7
7    Quân khu 9
8    Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
II    Kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
1    Các dự án thành phần thuộc Đề án Quy hoạch xây dựng Đường tuần tra biên giới đất liền giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo: Đường tuần tra biên giới tỉnh Đồng Tháp; Đường tuần tra biên giới Đồn 679 - Đắk Sú, tỉnh Kon Tum; Đường tuần tra biên giới Đồn 711 - Suối Cát, tỉnh Kon Tum; Đường tuần tra biên giới Đồn 443 - Đồn 445 (từ Mốc C6 đến Mốc C8), tỉnh Sơn La; Đường tuần tra biên giới Đồn Sốp Cộp Mốc D6 - D7 - D8, tỉnh Sơn La; Đường vào đồn thành lập mới và di chuyển: Phân đoạn đường vào Đồn 303 Pa Tần - tỉnh Lai Châu, phân đoạn đường vào Đồn 415 Nà Khoa - tỉnh Điện Biên, phân đoạn đường vào Đồn 419 Mường Pồn - tỉnh Điện Biên; Đường tuần tra biên giới Bản Mạ - Bản Chắt (Mốc 59-54), tỉnh Lạng Sơn; Đường tuần tra biên giới Đồn 675 - Dục Nông, tỉnh Kon Tum; Đường tuần tra biên giới Đồn BP 703 - Ngã ba sông Sê San, tỉnh Kon Tum; Đường tuần tra biên giới tỉnh Bình Phước (đường dọc biên từ Km 119 - Km184 và đoạn đường ngang từ ĐT 741 - Km 130 đường dọc biên); Đường tuần tra biên giới Đồn 559 Thanh Hương - Thanh Thuỷ, tỉnh Nghệ An; Đường tuần tra biên giới Mốc D8-D10-E2 tỉnh, Sơn La.
III    Kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước năm 2013
1    Tổng công ty 36 - Bộ Quốc phòng
2    Tập đoàn Viễn thông quân đội
F    Lĩnh vực an ninh, khối cơ quan Đảng
I    Kiểm toán Chuyên đề về đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trại tạm giam, trại giam của Bộ Công an
II    Kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2013
1    Lĩnh vực an ninh
1.1    Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Tổng cục VI)
1.2    Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K20)
1.3    Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
1.4    Công an các tỉnh, thành phố: Thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng; tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
2    Khối các cơ quan Đảng
2.1    Văn phòng Trung ương Đảng (đơn vị dự toán cấp I)
2.2    Thành ủy Đà Nẵng
2.3    Thành ủy Hải Phòng
2.4    Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu
2.5    Tỉnh ủy Ninh Thuận
2.6    Tỉnh ủy Khánh Hòa
2.7    Tỉnh ủy Phú Yên
2.8    Tỉnh ủy Lâm Đồng
2.9    Tỉnh ủy Đắk Nông
2.10    Tỉnh ủy Đắk Lắk
2.11    Tỉnh ủy Gia Lai
2.12    Tỉnh ủy Kon Tum
2.13    Tỉnh ủy Bình Định
2.14    Tỉnh ủy Quảng Nam
2.15    Tỉnh ủy Quảng Ngãi
2.16    Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế
2.17    Tỉnh ủy Quảng Trị
2.18    Tỉnh ủy Quảng Bình
2.19    Tỉnh ủy Hà Tĩnh
2.20    Tỉnh ủy Nghệ An
2.21    Tỉnh ủy Thanh Hóa
2.22    Tỉnh ủy Ninh Bình
2.23    Tỉnh ủy Hà Nam
2.24    Tỉnh ủy Nam Định
2.25    Tỉnh ủy Thái Bình